Tư vấn thủ tục xuất khẩu đũa tre Bamboo Chopsticks dễ dàng
Tư vấn thủ tục xuất khẩu đũa tre Bamboo Chopsticks dễ dàng
Tư vấn thủ tục xuất khẩu đũa tre Bamboo Chopsticks dễ dàng
Hai hãng tàu lớn nhất thế giới Maersk và MSC bất ngờ giải tán liên minh vận tải biển 2M
NHẬP KHẨU CHÍNH NGẠCH HÀNG TRUNG QUỐC - NHỮNG BẬT MÍ QUAN TRỌNG
Ở góc độ pháp lý thì tất cả các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam đều được phép nhập khẩu thiết bị điện từ các nước về kinh doanh. Tuy nhiên, nếu bạn muốn làm lâu dài thì nên thành lập công ty để nhập khẩu.
Vì sao như vậy?
Có rất nhiều lý do nên làm như vậy. Xét theo khía cạnh thủ tục hải quan thì công ty đứng tên trên hồ sơ nhập khẩu sẽ dễ làm việc hơn vì tất cả đều thực hiện điện tử.
Những năm vừa qua ngành thiết bị điện, điện tử đã đã có những bước phát triển nhanh và đạt được những thành tích khá ngoạn mục. Việc sử dụng các thiết bị điện phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất trở nên thiết yếu hơn. Nắm bắt được xu hướng cũng như nhu cầu sử dụng của khách hàng các công ty chuyên nhập khẩu và phân phối thiết bị điện ra đời.
Thực trạng về thiết bị điện, điện tử ở nước ta hiện nay: thị trường thiết bị điện, điện tử ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động, phong phú. Do đó, hàng loạt các nhà sản xuất, nhà cung cấp các thiết bị điện, điện tử ra đời. Nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh đối với các gia đình, xí nghiệp…Như bạn đã biết, hệ thống các thiết bị điện, điện tử được nối với nhau theo một mạch nhất định. Và nếu một thiết bị có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến mạch điện toàn hệ thống.
Chính vì vậy, khách hàng cần lựa chọn các thiết bị điện, điện tử đảm bảo về chất lượng, an toàn và không gặp trục trặc. Tuy nhiên, để tìm một nhà phân phối cung cấp được đầy đủ các thiết bị điện, điện tử uy tín, chất lượng. Đang là một bài toán khó với các nhà máy, xí nghiệp cũng như người tiêu dùng.
Một trong những nguồn hàng được đông đảo dân buôn lựa chọn đó là hàng thiết bị điện, điện tử Trung Quốc. Hàng thiết bị điện, điện tử Trung Quốc thu hút động đảo dân kinh doanh Việt Nam bởi ưu điểm: giá thành rẻ, linh kiện đầy đủ, dễ nhập và mang lại lợi nhuận cao hơn so với các nguồn hàng khác.
Các sản phẩm đồ điện, thiết bị điện, điện tử Trung Quốc được sản xuất số lượng lớn, cung ứng liên tục. Hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại … Không chỉ có hàng nội địa Trung Quốc sản xuất, hàng thiết bị điện, điện tử Trung còn bao gồm cả sản phẩm của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới.
Hàng thiết bị điện, đồ điện, điện tử tại Trung Quốc gồm những loại phổ biến nhập về như sau:.
Mặt hàng nếu không thuộc danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành hay xin giấy phép thì doanh nghiệp được tiến hành thủ tục nhập khẩu bình thường.
Hồ sơ khai báo hải quan bao gồm:
– Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
– Hợp đồng thương mại (Commercial Contract)
– Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
– Vận đơn đường biển (Bill of lading)
– Tờ khai hải quan hàng nhập
– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) nếu có
Để nhập hàng điện tử Trung về kinh doanh, bạn có thể lựa chọn một trong những cách sau:
Ngay tại các chợ đầu mối Việt Nam bạn cũng có thể nhập được hàng thiết bị điện, điện tử Trung về kinh doanh. Bạn có thể tham khảo hàng tại chợ Ninh Hiệp, Đồng Xuân, chợ Móng Cái, chợ Tân Thanh,… Hầu hết các mặt hàng thiết bị, điện tử ở chợ đầu mối Việt đều có xuất xứ từ Trung Quốc.
Để nắm nguồn nhập và nhập số lượng lớn tận gốc, nhiều dân buôn lựa chọn sang tận nơi chợ điện tử Trung Quốc để đánh hàng. Một số khu chợ bán buôn hàng điện tử Trung Quốc thu hút đông đảo người Việt sang lấy hàng phải kể đến như: Chợ Thâm Quyến, Chợ Thiên Hồ, chợ Da Sha Tou, Photography electronics city,…
Đây là hình thức nhập hàng phổ biến hiện nay được các dân buôn đã có kinh nghiệm nhập hàng từ Trung Quốc lựa chọn. Các sàn được dân buôn ưu tiên nhập hàng thiết bị điện, điện tử phải kể đến như trang bán lẻ Taobao, trang bán lẻ chính hãng Tmall và trang bán buôn 1688.
Với những người chưa có kinh nghiệm hoặc cảm thấy khó khăn trong việc nhập hàng thiết bị điện, điện tử Trung Quốc về kinh doanh thì sử dụng dịch vụ trung gian là một giải pháp tối ưu.
Một trong số những đơn vị nhập hàng Trung Quốc uy tín bạn có thể tham khảo: SUNWAY LOGISTICS
Mỗi mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam đều được quy định rõ ràng, bao gồm cả các mặt hàng thiết bị điện, điện tử. Hàng thiết bị điện, điện tử Trung Quốc khi về Việt Nam sẽ bị đánh thuế. Các đơn vị nhập khẩu sẽ được hưởng một số chính sách ưu đãi thuế theo các thông tư 161 – 162 – 163/2011/TT – BTC ban hành vào ngày 17/11/2011.
Theo đó:
Khi có dự định nhập hàng điện tử Trung Quốc về kinh doanh, bạn cần lưu ý cập nhật các quy định về nhập khẩu tại thời điểm đó để thực hiện đúng quy định, tránh rủi ro bị giữ hàng gây tốn kém chi phí và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
Nếu bạn nhập hàng qua các đơn vị vận chuyển như là Sunway Logistics, thì hãy đảm bảo đơn vị vận chuyển hỗ trợ tận tình trong việc hoàn thiện thủ tục giấy tờ hải quan, hỗ trợ vận chuyển hàng hóa an toàn cho hàng hóa.
Trên đây là một số chia sẻ về cách nhập nguồn hàng thiết bị điện, điện tử Trung Quốc giá gốc, các mặt hàng tiêu biểu và lưu ý khi nhập hàng đồ điện, thiết bị điện, điện tử Trung Quốc.
Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích nhiều cho kế hoạch nhập hàng kinh doanh của bạn trong thời gian tới.
________________________________________
SUNWAY LOGISTICS
Zalo hỗ trợ: zalo.me/g/emrbbn922
Email:
sales03.hn@sunwaylogistics.vn
>> Tải xuống: Biểu thuế xuất nhập khẩu 2022
Biểu thuế tổng hợp bao gồm các nội dung sau:
File Biểu thuế XNK song ngữ tích hợp các biểu thuế và chính sách mặt hàng theo mã HS là một sản phẩm công nghệ thông tin do CBCC Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai – Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện, liên tục cập nhật, chia sẻ rộng rãi, miễn phí cho cộng đồng.
Mục đích xây dựng File Biểu thuế là tạo ra một công cụ trực quan, hỗ trợ tốt cho CBCC Hải quan và Doanh nghiệp trong tra cứu mã hàng, thuế suất, chính sách quản lý hàng hóa. Trong đó:
Bên cạnh 2 đối tượng sử dụng nêu trên thì File Biểu thuế XNK còn là công cụ hữu ích cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy, sinh viên các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực ngoại thương, XNK, Logistics…
Giải thích các ký hiệu trong file biểu thuế:
Nội dung cập nhật | Viết tắt | Mẫu C/O |
Biểu thuế nhập khẩu thông thường | NKTT | |
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi | NKUD | |
Biểu thuế giá trị gia tăng | VAT | |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam Asean – Trung Quốc | ACFTA | E |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean | ATIGA | D |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean – Nhật Bản | AJCEP | AJ |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Nhật Bản | VJEPA | JV |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean – Hàn Quốc | AKFTA | AK |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean – Úc – New di lân | AANZFTA | AANZ |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean – Ấn độ | AIFTA | AI |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Hàn Quốc | VKFTA | VK |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam và Chi Lê | VCFTA | VC |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam và Liên minh kinh tế Á – Âu và các nước thành viên | VNEAEUFTA | EAV |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Asean – Hồng Kông | AHKFTA | AHK |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Cu Ba | VNCBFTA | VNCU |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt EVFTA | EUR.1 | |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt UKVFTA | EUR.1 | |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Lào | VN-LAO | |
Thuế tiêu thụ đặc biệt | TTDB | |
Biểu thuế xuất khẩu | XK | |
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định CPTPP | CPTPP | CPTPP |
Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi để thực hiện hiệp định CPTPP | CPTPP-XK | |
Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi EVFTA | EUR.1 | |
Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt UKVFTA | EUR.1 | |
Thuế bảo vệ môi trường | BVMT |
Các kí hiệu trong biểu thuế xuất nhập khẩu 2022:
Tên sắc thuế |
Ký hiệu | Giải thích từ ngữ |
NKƯĐ | 40/NHN: 80 | HH áp dụng hạn ngạch thuế quan, trong hạn ngạch thuế suất là 40%, ngoài hạn ngạch thuế suất là 80% |
VAT | 5 | Thuế suất thuế GTGT là 5% |
VAT | 10 | Thuế suất thuế GTGT là 10% |
VAT | * | Mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT |
VAT | *, 5 | Mặt hàng là đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% ở khâu kinh doanh thương mại (Khâu NK không chịu thuế GTGT) |
VAT | *, 10 | Mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu nhưng phải chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại với mức thuế suất thuế GTGT là 10%. |
VAT | *, ? | Mặt hàng không chịu thuế GTGT |
UĐĐB | 15 | Thuế suất là 15% |
UĐĐB | 0 (-PH, MY) | Thuế suất là 0% trừ các nước trong ngoặc không được áp dụng thuế suất ƯĐĐB (Trong VD: hàng hóa từ Philipin và Malaysia không được hưởng thuế suất thuế NK ƯĐĐB 0%) |
UĐĐB | * | Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất ƯĐĐB tại thời điểm tương ứng |
UĐĐB | 0/5 | Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được chi tiết theo mã 10 số (khi thuế suất có ký tự gạch chéo), trong khi danh mục hàng hóa XNK chỉ chi tiết đến mã 8 số. Để áp đúng thuế suất cần mở Biểu thuế ưu đãi đặc biệt tương ứng để tra cứu |
UĐĐB |
0 (GIC) | Hàng hóa sản xuất tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc lãnh thổ Bắc Triều Tiên áp dụng thuế suất AKFTA/VKFTA |
VN-EAEU | Q | Hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan từ Liên minh Kinh tế Á – Âu và các nước thành viên với thuế suất trong hạn ngạch được chi tiết tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch của Việt Nam để thực hiện Hiệp định VN-EAEU FTA giai đoạn 2018 – 2022; lượng hạn ngạch để thực hiện Hiệp định VN-EAEU FTA do Bộ Công Thương công bố và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu. |
CPTPP | M: 10,3; #: 0 | M là viết tắt của Mehico, # là viết tắt của các nước còn lại tham gia hiệp định CPTPP. Ở đây, thuế NK từ Mehico là 10,3%, thuế NK từ các nước khác tham gia Hiệp định là 0% (Tương tự với biểu thuế XK ưu đãi CPTPP) |
CPTPP | TRQ1 | Các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan theo lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương |
CPTPP | TRQ2 | Các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan theo lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP theo quy định của Bộ Công Thương |
XK | 0/2 | Hàng hóa XK được chi tiết đến mã 10 số, phải tra Biểu thuế XK để xem thuế suất tương ứng |
Thuế nhập khẩu:
Riêng đối với xe ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống đã qua sử dụng: áp dụng mức thuế tuyệt đối/mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP (Xem sheet QSD)
Thuế xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu chỉ chịu thuế xuất khẩu nếu có, không phải chịu các khoản thuế khác (VAT, TTĐB…)
Hàng nhập khẩu:
– Thuế nhập khẩu = Trị giá tính thuế NK x Thuế suất thuế NK
– Thuế nhập khẩu bổ sung = Giá tính thuế nhập khẩu x Thuế suất thuế NK bổ sung
Hoặc = Số lượng hàng hóa x Tiền thuế phải nộp trên 1 đơn vị hàng hóa
– Thuế Tiêu thụ đặc biệt = (Trị giá tính thuế nhập khẩu + Tiền thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế TTĐB
– Thuế bảo vệ môi trường = Số lượng hàng hóa x Tiền thuế BVMT phải nộp trên 1 đơn vị hàng hóa
– Thuế Giá trị gia tăng = (Trị giá tính thuế NK + Thuế NK + Thuế NK bổ sung + Thuế Tiêu thụ đặc biệt + Thuế BVMT) x Thuế suất thuế GTGT
Hàng xuất khẩu:
– Tiền thuế đối với hàng XK = trị giá tính thuế XK x thuế suất thuế XK (nếu có)
> Xem chi tiết tại đây:
Hướng dẫn sử dụng file biểu thuế 2022
Mã HS là mã số dùng để phân loại hàng hóa nhập khẩu trên toàn Thế Giới theo hệ thống phân loại hàng hóa do tổ chức Hải quan Thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” (HS – Harmonized Commodity Description and Coding System).
Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu.
Mục tiêu của Danh mục HS là đảm bảo phân loại hàng hóa có hệ thống; thống nhất mã số áp dụng cho các loại hàng hóa ở tất cả các quốc gia, thống nhất hệ thống thuật ngữ và ngôn ngữ hải quan nhằm giúp mọi người dễ hiểu và đơn giản hóa công việc của các tổ chức, cá nhân có liên quan; tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán các hiệp ước thương mại cũng như áp dụng các hiệp ước; hiệp định này giữa cơ quan hải quan các nước.
Thử tưởng tượng cùng một mặt hàng, với mỗi một thứ tiếng lại có một tên gọi khác nhau. Vậy thì làm sao để có thể đồng bộ hóa một cách mô tả hàng hóa nào đó để có thể thống nhất giữa các nước?
Người ta thấy rằng, giữa các thứ tiếng có điểm chung duy nhất là hệ các chữ số, vậy nên người ta xây dựng bảng mã HS dựa trên 10 chữ số từ 0 đến 9.
Ví dụ Cá sống – Fish,live sẽ có mã HS là 0301 và các chữ số đằng sau sẽ quyết định tính chất của chúng như 030111 là cá nước ngọt.
Thường mã HS sẽ có từ 8 đến 10 chữ số, các nước xây dựng bảng mã HS của mình trên bảng mã HS quốc tế, và mã HS của 1 mặt hàng ở các nước phải giống nhau 6 chữ số đầu. Các chữ số sau có thể khác nhau tùy nước.
Mã HS code cấu trúc gồm có:
– Phần: Trong bộ mã HS có tổng cộng 21 hoặc 22 Phần, mỗi phần đều có chú giải phần
– – Chương: Gồm có 97 chương. Trong đó chương 98 và 99 dành riêng cho mỗi quốc gia, mỗi chương đều có chú giải chương. 2 ký tự đầu tiên mô tả tổng quát về hàng hóa – – – Nhóm: Bao gồm 2 ký tự, phân chia sản phẩm theo từng nhóm chung – – – – Phân nhóm: được chia ra nhóm chung hơn từ nhóm, gồm có 2 ký tự. – – – – – Phân nhóm phụ: 2 ký tự. Phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định |
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa HS hiện đang phân loại trên 98% hàng hóa trong thương mại quốc tế và phiên bản mới nhất có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012. Trước đó, hệ thống này đã trải qua 4 lần sửa đổi vào các năm: 1992, 1996, 2002, 2006.
Hiện tại có hơn 200 qụốc gia, vùng lãnh thổ cũng nhự các tổ chức quốc tế như Phòng Thống kê Liên hợp quốc và Tổ chức thương mại thế giới sử dụng Danh mục HS.
Có các cách tra mã HS phổ biến sau:
________________________________________
SUNWAY LOGISTICS
Zalo hỗ trợ: zalo.me/g/emrbbn922
Email:
thanhlt@sunwaylogistics.vn
Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.
Thực ra phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho người khác hiểu thì khó. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…
Phí lệnh giao hàng cùng là một trong các phụ phí của hãng tàu mà bạn sẽ rất hay gặp. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.
Khoảng 25 USD/Bill of lading. Các loại phí của hãng tàu này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…
Tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á).
Có thể bạn quan tâm: “Quy trình nhập khẩu (Dưới góc độ DN Nhập khẩu)“.
6. =&5=& (Bill of Lading fee), =&6=& (Airway Bill fee), p=&7=&
Theo nghị định số 31/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, tại Điều 3 có đưa ra định nghĩa về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
“Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó”.
Cần lưu ý một số vấn đề sau:
=&1=&
Incoterms (là chữ viết tắt của International Commerce Terms) là một bộ các điều kiện thương mại thể hiện tập quán giao dịch giữa các giao dịch giữa các doanh nghiệp trong các hợp đồng mua bán hàng hóa.
Incoterms, điều kiện chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại nội địa và quốc tế tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ (về Nghĩa vụ, rủi ro và chi phí) các bên.
Incoterms 2020 được công bố vào tháng 9 năm 2020 và chính thức có hiệu lực vào 1/1/2020. Bản Incoterms này được đánh giá là có nhiều sự thay đổi khá đáng kể, ngoài ra đi sâu và chi tiết hơn vào nghĩa vụ của các bên.
Ở bản 2020 vẫn giữ nguyên 11 điều kiện như bản 2010 ( khác với bản dự thảo trước kia đưa ra dự kiến sẽ bỏ bớt một số điều kiện) nhưng thay điều kiện DAT bằng DPU.
Về cơ bản, EXW trong Incoterms 2020 và 2010 không có sự khác biệt nào.
Người bán | Người mua |
|
|
Chú ý:
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E.
FCA Incoterms 2020 là quy tắc có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải. Có nhiều báo cáo chỉ rằng FCA (Free Carrier) là quy tắc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới với khoảng 40% các hợp đồng dẫn chứng quy tắc này. (Số liệu từ Shiphub.co).
=&2=&
Người bán | Người mua |
|
|
Chỉ bốc hàng lên phương tiện vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm. Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ở Kỳ Anh. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở Kỳ Anh, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến.Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? – Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier –Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên.
Với FAS Incoterms 2020, người bán thông quan xuất khẩu và vận chuyển hàng đến dọc mạn tàu chuyên chở mà người mua chỉ định. Điều này có nghĩa là người bán sẽ chịu trách nhiệm cho mọi rủi ro và chi phí xảy ra đối với hàng hóa tới khi hàng được vận chuyển tới song song mạn tàu được chỉ định. Đây là điều kiện mà chỉ sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa. Nếu không thể vận chuyển như trên mà chỉ có thể chuyển tới 1 bãi container thì 2 bên nên cân nhắc sử dụng quy tắc FC.
Người bán | Người mua |
|
|
Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.
Với FOB Incoterms 2020, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã nằm an toàn trên tàu, dưới sự định đoạt của người mua tại cảng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Người bán | Người mua |
|
|
Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu. Như vậy trong điều kiện nhóm F, hãy nhớ 2 điểm quan trọng:
Với CFR Incoterms 2020, người bán thông quan xuất khẩu và vận chuyển hàng đến đặt hàng lên trên tàu chuyên chở do người mua chỉ định tại cảng đi do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc mua lại hàng hóa đã đặt sẵn trên phương tiện vận tải nói trên.
Người bán | Người mua |
|
|
Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)
Với CIF Incoterms 2020, người bán thông quan xuất khẩu và vận chuyển hàng đến đặt hàng lên trên tàu chuyên chở do người mua chỉ định tại cảng đi do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc mua lại hàng hóa đã đặt sẵn trên phương tiện vận tải nói trên. Ngoài ra ở CIF Incoterms 2020 thì người bán sẽ có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Người bán | Người mua |
|
|
=&9=&=&24=&
Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch.Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm.
Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + (CIF x R) = (FOB+F)/(1-R)
Có những doanh nghiệp mua hàng, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT, CIP.
Với CPT Incoterms 2020, người bán có nghĩa vụ vận chuyển hàng giao cho người chuyên chở. Đây là quy tắc có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Bên bán sẽ chịu chi phí vận chuyển hàng đến cảng đích, rủi ro sẽ được chuyển giao khi mà hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên
=&26=&
Người bán | Người mua |
|
|
CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định.
Với CIP Incoterms 2020, người bán có nghĩa vụ vận chuyển hàng giao cho người chuyên chở, trả tiền vận chuyển hàng tới cảng đích và mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện A là điều kiện bảo hiểm cao nhất. Đây là quy tắc có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức.
Người bán | Người mua |
|
|
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau:
Với DDP Incoterms 2020, người bán chuyển giao hàng hóa sang cho người mua khi hàng hóa đã được đưa tới địa điểm giao hàng đã quy định trong hợp đồng, dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu, sẵn sàng để dỡ xuống. Đây là quy tắc mà người bán phải chịu mức trách nhiệm cao nhất, làm cả thông quan đầu nhập khẩu.
Người bán | Người mua |
|
|
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nới đến và có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu—> DDP thể hiện nghĩa vụ thối đa của người bán
Với DAP Incoterms 2020, người bán chuyển giao hàng hóa và rủi ro sang cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, trên phương tiện vận tải đã ở địa điểm đích nhắc đến trong hợp đồng, sẵn sàng để dỡ xuống. Đây là quy tắc có thể sử cho nhiều phương thức vận tải.
Người bán | Người mua |
|
|
Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
Người bán | Người mua |
|
|
Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa được hàng đến địa điểm giao hàng đã định sẵn trong hợp đồng, sau đó dỡ hàng xong thì mới hết trách nhiệm. Hai bên nên cân nhắc kĩ việc chỉ ra 1 điểm giao hàng càng chi tiết càng tốt.
Tóm tắt sự thay đổi | Incoterms 2010 | Incoterms 2020 |
Điều kiện DAT được thay thế bằng DPU |
|
|
Điều kiện FCA và Vận đơn có dấu On-Board | Người bán phải giao hàng cho người mua hoặc bằng cách bốc hàng lên phương tiện vận tải người mua thuê để đến lấy hàng tại cơ sở của người bán, hoặc phải chở hàng tới địa điểm giao hàng nằm ngoài cơ sở của người bán và hàng hóa sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện của người bán. |
|
Sự khác biệt về mức bảo hiểm ở điều kiện CIP |
|
|
Phân chia chi phí rõ ràng hơn | Chi phí được liệt kê cùng với bảo hiểm thành 2 phần trong 1 mục và không thực sự được liệt kê quá rõ ràng. | Chi phí và bảo hiểm ở 2 mục khác nhau, liệt kê các chi phí mà các bên phải chịu ở riêng mục số 9 là A9/B9, để các bên có thể phân định rõ ràng hơn chi phí mà mình phải chịu. |
Nghĩa vụ vận chuyển với người bán | Người bán phải liên hệ với một bên thứ 3 để làm thủ tục vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp người bán có thể tự sử dụng các phương tiện chuyên chở sẵn có của mình để vận chuyển hàng hóa. | Mở rộng nghĩa vụ của người bán tại các điều kiện mà người bán chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển, rằng người bán có thể thuê bên vận chuyển thứ 3 hoặc tự tổ chức việc vận chuyển hàng hóa chứ không chỉ gói gọn trong việc thuê người vận chuyển như các bản Incoterms cũ. |
Năm 1936, phòng Thương mại quốc tế ICC – International Chamber of Commerce tại Paris đã phát hành Incoterms nhằm thống nhất tập quán thương mại quốc tế, tránh được những vụ tranh chấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian và của cải của con người và xã hội.Từ đó đến nay, Incoterms đã được sửa đổi và bổ sung 7 lần vào các năm 1953, 1967, 1976,1980, 1990, 2000 và 2010 nhằm phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế. Incoterms ra đời lần sau hoàn thiện hơn lần trước, nhưng không phủ định lần trước.
=&47=&
=&49=&
Incoterm 2020:
Mặc dù có niềm tin và thông lệ phổ biến, FOB Incoterm chỉ nên được sử dụng cho các lô hàng vận chuyển hàng hóa không chứa container. Lỗi này rất phổ biến đến nỗi nó đã trở thành một quan niệm sai lầm đến mức mà cực kỳ khắc sâu trong tâm trí của cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Mã phân loại kiểm tra gồm 3 mã:
“Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1); a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2); a.1.3) Kiểm tra kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 3).” |
Về vấn đề này mình có tìm 1 loạt các văn bản pháp luật nhưng chưa thấy văn bản nào có nói về nội dung tờ khai được phân luồng “xanh, vàng, đỏ”.
Thực tế khi sử dụng phần mềm Ecus của Công ty phát triển công nghệ Thái Sơn thì có thể hiện nội dung này.
Tóm lại, các nội dung trên mình chia sẻ giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản chất của MÃ PHÂN LUỒNG TỜ KHAI và cách phân luồng. Hi vọng các bạn có cái nhìn đúng về thuật ngữ này.
________________________________________
SUNWAY LOGISTICS
Zalo hỗ trợ: zalo.me/g/emrbbn922
Email: thanhlt@sunwaylogistics.vn
Website:
https://sunwaylogistics.vn